Trị giá tính thuế nhập khẩu là gì? Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, nhiều doanh nghiệp và cá nhân khi nhập hàng hóa từ nước ngoài thắc mắc về cách tính thuế hàng hóa nhập khẩu như thế nào? Trong đó trị giá tính thuế là quy định quan trọng khi xác định thuế xuất nhập khẩu.
Trị giá tính thuế nhập khẩu là gì? Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, nhiều doanh nghiệp và cá nhân khi nhập hàng hóa từ nước ngoài thắc mắc về cách tính thuế hàng hóa nhập khẩu như thế nào? Trong đó trị giá tính thuế là quy định quan trọng khi xác định thuế xuất nhập khẩu.
Căn cứ theo Điều 5, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, cụ thể như sau: Tiền thuế nhập khẩu căn cứ vào 2 yếu tố: Trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
Như vậy, trị giá tính thuế là một trong những căn cứ quan trọng khi xác định thuế xuất nhập khẩu. Cụ thể, để tính thuế xuất nhập khẩu thì phải căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế. >> Tham khảo: Tìm hiểu về cách tính thuế xuất nhập khẩu theo giá CIF.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế như sau:
Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Giá tính thuế giá trị gia tăng = giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
Trong đó, giá nhập tại cửa khẩu là giá CIF (giá mua đã bao gồm cả chi phí vận tải, phí bảo hiểm).
Như vậy, công thức tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu theo giá CIF (Điều 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC):
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu = [Giá CIF + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có)] x Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Ngoài ra, trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế thuế giá trị gia tăng là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. Cụ thể:
Giá tính thuế giá trị gia tăng = giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu theo giá CIF? Công thức xác định giá tính thuế? (Hình từ Internet)
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC về người nộp thuế giá trị gia tăng:
Theo đó, người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
(1) Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
(2) Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
(3) Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
(4) Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
(5) Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
(6) Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Theo Khoản 2, Điều 8, Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 quy định thời điểm tính thuế: Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu căn cứ trên thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng mức thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được phép thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức tính thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Ngoài trị giá tính thuế nhập khẩu thì khi tính thuế nhập khẩu, một số tiêu thức khác cần lưu ý như sau:
Căn cứ theo Điều 10, Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất như sau:
Có 3 phương pháp tính thuế nhập khẩu phổ biến như sau
Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Số thuế nhập khẩu phải nộp xác định dựa vào giá trị hàng nhập khẩu và mức thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng mặt hàng tính tại thời điểm tính thuế. Thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa nhập khẩu x trị giá thuế trên mỗi đơn vị x Thuế suất thuế nhập khẩu. Trong đó:
Phương pháp tính thuế nhập khẩu tuyệt đối nghĩa là số thuế nhập khẩu phải nộp được xác định dựa vào lượng hàng nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế. Công thức: Thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hóa nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối trên mỗi đơn vị. >> Tham khảo: Hướng dẫn tra cứu thuế nhập khẩu trực tuyến.
Phương pháp này tính thuế nhập khẩu dựa trên tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối. Thuế nhập khẩu phải nộp = Thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa tính thuế theo tỷ lệ phần trăm x Thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa tính thuế tuyệt đối. Trên đây là một số quy định về trị giá tính thuế nhập khẩu. Đây là tiêu thức quan trọng đối với thuế nhập khẩu, là căn cứ tính thuế nhập khẩu nên các doanh nghiệp có hàng hóa nhập khẩu cần lưu ý để xác định trị giá hàng hóa và cách tính thuế chính xác. Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Xác định trị giá tính thuế xuất khẩu (Trị giá hải quan)
Làm sao xác định được trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu? Phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu gồm những phương pháp nào? Hãy cùng Nitoda cùng tìm hiểu vấn đề này!
Ngày 23/04/2020 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 21/VBHN-BTC hợp nhất thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư số 60/2019/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F); (tính theo giá FOB).
❌ Phương pháp xác định giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.
✔ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại:
Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất
Hàng hóa xuất khẩu được giao tại cửa khẩu xuất
Hàng hóa xuất khẩu không được giao tại cửa khẩu xuất
Địa điểm giao hàng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
Địa điểm giao hàng ở trong nội địa Việt Nam
Là giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu tính đến cửa khẩu xuất phù hợp với các chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa.
Được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại, trừ phí bảo hiểm quốc tế (I, nếu có), phí vận tải quốc tế (F) từ cửa khẩu xuất đến địa điểm giao hàng
Được xác định trên cơ sở giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại, cộng thêm các chi phí:
✔ Phí vận tải nội địa và các chi phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa xuất khẩu từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất (chi phí thu gom hàng hóa, thuê kho, bãi, bốc, dỡ...cho đến cửa khẩu xuất)
✔ Phí bảo hiểm của hàng hóa xuất khẩu từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất (nếu có)
✔ Chi phí khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phát sinh từ địa điểm giao hàng đến cửa khẩu xuất (nếu có).
❌ Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt hoặc tương tự tại cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá.
❌ Phương pháp giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam
Trị giá hải quan của hàng hóa theo phương pháp này được xác định từ giá bán của hàng hóa giống hệt hoặc tương tự tại thị trường Việt Nam ghi trên hóa đơn bán hàng tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá cộng với phí vận tải nội địa và các chi phí khác có liên quan để đưa hàng hóa đến cửa khẩu xuất.
Giá bán hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với hàng xuất khẩu tại thị trường Việt Nam phải được thể hiện trên sổ sách kế toán, chứng từ kế toán và được ghi chép, phản ánh theo quy định của pháp luật về kế toán Việt Nam. Trường hợp có nhiều mức giá bán tại cùng một thời điểm thì lấy mức giá bán có số lượng bán lũy kế lớn nhất.
❌ Phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại
Trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu được xác định bằng cách sử dụng giá bán hàng hóa tổng hợp từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư 21/VBHN-BTC sau khi quy đổi về giá bán đến cửa khẩu xuất của hàng hóa xuất khẩu đang được xác định trị giá hải quan.
Lưu ý: Trường hợp có nhiều trị giá hải quan sau khi quy đổi thì sử dụng trị giá hải quan thấp nhất; không sử dụng trị giá hải quan của các lô hàng giống hệt hoặc tương tự có nghi vấn theo quy định.
❌ Xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt
Đối với hàng hóa xuất khẩu không có hợp đồng mua bán và không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo.
Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định.
✅ Tỷ giá xác định trị giá tính thuế là tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.
✅ Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) công bố tỷ giá thì xác định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
✅ Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.