Mặc dù không được chính thức công nhận là Quốc hoa nhưng hoa anh đào (Sakura) từ xưa đến nay vẫn luôn là loài hoa rất được coi trọng ở Nhật Bản
Mặc dù không được chính thức công nhận là Quốc hoa nhưng hoa anh đào (Sakura) từ xưa đến nay vẫn luôn là loài hoa rất được coi trọng ở Nhật Bản
Có nhiều phong tục truyền thống và nghi thức điều khiển việc chào hỏi ở Hàn Quốc. Một trong những hình thức chào hỏi phổ biến nhất là sự cúi đầu, đó là một dấu hiệu của sự tôn trọng và sự khiêm tốn. Sự cúi đầu sâu thường được dành cho các dịp trang trọng hoặc khi thể hiện sự tôn trọng đối với người khác. Trong các tình huống thông thường, một sự cúi đầu nhẹ và lời chào “annyeonghaseyo” (xin chào) sẽ được sử dụng.
Ngoài ra, có một số phong tục chào hỏi khác như việc đặt tay trái lên tay phải khi cúi đầu để tôn trọng người khác, hoặc việc giữ hai tay trước ngực để thể hiện sự tôn trọng. Đối với các buổi họp mặt, chào hỏi nhau bằng cách giơ tay và gọi tên nhau cũng là một phong tục phổ biến.
Một nghi thức chào hỏi đặc biệt trong văn hóa Hàn Quốc là việc dùng từ ngữ phù hợp để chỉ ra mối quan hệ giữa các cá nhân. Ví dụ, các từ “oppa” hoặc “hyung” được sử dụng để chỉ anh trai của một cô gái, trong khi “noona” hoặc “unnie” được sử dụng để chỉ chị gái. Ngoài ra, các từ “ajussi” hoặc “ajumma” được sử dụng để chỉ người lớn tuổi hơn, trong khi các từ “dongsaeng” hoặc “maknae” được sử dụng để chỉ người trẻ hơn.
Ngoài ra, việc tôn trọng phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc cũng là một cách thể hiện sự tôn trọng văn hóa và truyền thống của đất nước. Điều này rất quan trọng đặc biệt trong khi du lịch và giao tiếp với người Hàn Quốc, đặc biệt là khi muốn xây dựng các mối quan hệ kinh doanh hoặc văn hóa lâu dài với họ.
Vì vậy, để tránh gây khó khăn trong giao tiếp và tôn trọng văn hóa của người Hàn Quốc, du khách nên học hỏi và thực hành các phong tục chào hỏi cơ bản của họ, bao gồm:
Một điều thú vị nữa trong phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc là việc sử dụng “hàn lâm”, một loại phép mà người Hàn Quốc thực hiện khi họ gặp nhau hoặc chào hỏi. “Hàn lâm” bao gồm việc đưa tay lên trán và cúi đầu, và được coi là một cách để trao đổi tâm trạng và tôn trọng đối phương. Đây là một phong tục chào hỏi đặc biệt và không phổ biến trong các nền văn hóa khác.
Bên cạnh đó, phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc cũng có những điểm khác biệt tùy thuộc vào mối quan hệ giữa hai người. Với bạn bè hoặc người thân, người Hàn Quốc thường sử dụng cách chào hỏi thân mật hơn, bao gồm việc ôm hôn hoặc đưa tay lên vai. Tuy nhiên, với người lạ hoặc trong các tình huống chuyên nghiệp, họ thường sử dụng phong cách chào hỏi truyền thống, bao gồm việc cúi đầu và sử dụng từ ngữ lịch sự.
Trong thời đại công nghệ hiện đại, phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc đã thay đổi một chút. Việc gửi tin nhắn hoặc email để chào hỏi đang trở thành một phương thức phổ biến để thể hiện sự tôn trọng và chào hỏi đối tác. Tuy nhiên, người Hàn Quốc vẫn giữ được phong cách giao tiếp truyền thống của mình trong các tình huống chuyên nghiệp hay giao tiếp trực tiếp.
Tóm lại, phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc là một phần quan trọng trong văn hóa của họ, thể hiện sự tôn trọng và kính trọng đối tác. Tính khiêm tốn, sử dụng từ ngữ lịch sự và truyền thống, và sự quan tâm đến tuổi tác và xếp hạng xã hội là những đặc trưng quan trọng trong phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc. Phong cách giao tiếp này không chỉ được sử dụng trong các tình huống chuyên nghiệp mà còn trong các mối quan hệ xã hội và gia đình.
Việc hiểu và tôn trọng phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc là rất quan trọng đối với những người làm việc hoặc sống tại Hàn Quốc. Điều này không chỉ giúp bạn xây dựng mối quan hệ tốt với đối tác, mà còn giúp bạn hiểu và tôn trọng văn hóa của đất nước này.
Tổng kết lại, phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc là một phần quan trọng của văn hóa đất nước này. Có một số quy tắc cơ bản và tinh tế trong cách người Hàn Quốc chào hỏi và giao tiếp với nhau, bao gồm việc sử dụng ngôn ngữ kính trọng, tư thế và cử chỉ thể hiện sự tôn trọng và tình cảm.
Việc hiểu và tôn trọng phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc là rất quan trọng trong công việc và cuộc sống hàng ngày. Điều này sẽ giúp bạn tạo ra mối quan hệ tốt hơn với đối tác và người dân địa phương, và giúp bạn hiểu rõ hơn về văn hóa của đất nước này.
Cuối cùng, việc học hỏi và tôn trọng phong tục chào hỏi của người Hàn Quốc là một việc làm tốt cho mọi người, bất kể bạn có kế hoạch sống và làm việc tại Hàn Quốc hay không. Điều quan trọng là bạn có tinh thần cởi mở và sẵn sàng học hỏi, để có một cuộc sống và công việc thành công và thuận lợi.
Lee San là một hướng dẫn viên du lịch tại Buitour.com, với 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch Hàn Quốc. Với đam mê khám phá, chia sẻ và học hỏi, cô ấy mong muốn có thể chia sẻ những kinh nghiệm và kiến thức của mình với tất cả mọi người thông qua những bài viết của mình.
Nơi cấp: Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội
Địa chỉ: Nhà A4, khu X1, ngõ 17, phố Hoàng Ngọc Phách, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
4.1. Khái niệm và đặc trƣng văn hóa
4.2. Các nhân tố tác động đến văn
III • 4.3. Các yếu tố cấu thành văn hóa
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Văn hóa du lịch - Chương 4: Văn hóa của doanh nghiệp kinh doanh du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƢƠNG 4 VĂN HÓA CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH DHTM_TMU NỘI DUNG CHÍNH I • 4.1. Khái niệm và đặc trƣng văn hóa doanh nghiệp du lịch II • 4.2. Các nhân tố tác động đến văn hóa doanh nghiệp du lịch III • 4.3. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh du lịch DHTM_TMU 4.1. Khái niệm và đặc trƣng văn hóa doanh nghiệp du lịch Khái niệm Văn hóa doanh nghiệp du lịch Đặc trƣng của Văn hóa doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU 4.1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp du lịch Theo tổ chức lao động quốc tế: “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”. DHTM_TMU 4.1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp du lịch Văn hóa doanh nghiệp du lịch là hệ thống những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó DHTM_TMU ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA VỚI DOANH NGHIỆP DU LỊCH Tính tập quán Tính cộng đồng Tính dân tộc Tính chủ quan Tính khách quan Tính kế thừa Tính học hỏi Tính tiến hóa DHTM_TMU 4.2. Các nhân tố tác động đến văn hóa doanh nghiệp du lịch Văn hóa xã hội • Thể chế xã hội Quá trình toàn cầu hóa • Sự khác biệt và giao lƣu văn hóa du lịch Khách du lịch • Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp du lịch Các nhân tố tác động đến văn hóa doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU 4.2.1. Văn hóa xã hội Biểu hiện: Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tính tập thể Khoảng cách phân cấp của xã hội Tính linh hoạt chuyển đổi giữa các tầng lớp xã hội Tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền Tính thận trọng Là những thành tố của văn hóa xã hội tác động rất mạnh mẽ đến văn hóa của doanh nghiệp du lịch. DHTM_TMU 4.2.2. Thể chế xã hội Chính trị Kinh tế DHTM_TMU 4.2.3. Quá trình toàn cầu hóa Nền kinh tế toàn cầu làm cho môi trường kinh doanh biến đổi nhanh hơn và nâng các chuẩn mực văn hóa lên cao DHTM_TMU 4.2.4. Sự khác biệt và giao lƣu văn hóa du lịch DHTM_TMU 4.2.5. Khách du lịch - Nhu cầu, thẩm mỹ, trình độ dân trí về kinh tế của khách du lịch tác động trực tiếp tới văn hóa của các doanh nghiệp du lịch. DHTM_TMU 4.2.6. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp du lịch • Người đứng đầu/ người chủ doanh nghiệp Mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp • Lịch sử và truyền thống của doanh nghiệp Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp • Các giá trị văn hóa của học hỏi được và văn hóa vùng miền. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp DHTM_TMU Triết lý kinh doanh 4.3. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh du lịch Đạo đức kinh doanh DHTM_TMU www.themegallery.com 4.3.1. Triết lý kinh doanh 1 2 3 4 5 Khái niệm triết lý kinh doanh Nội dung của triết lý kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Các hình thức thể hiện triết lý của doanh nghiệp du lịch Vai trò của triết lý của doanh nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU 4.3.1.1. Khái niệm triết lý kinh doanh • Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp du lịch là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. DHTM_TMU 4.3.1. Triết lý kinh doanh Triết lý áp dụng cho các cá nhân kinh doanh Triết lý cho các tổ chức kinh doanh, chủ yếu là triết lý về quản lý của doanh nghiệp du lịch Triết lý có thể áp dụng cho các cá nhân và áp dụng cho các doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU 4.3.1.2. Nội dung của triết lý kinh doanh của doanh nghiệp du lịch • Sứ mệnh của doanh nghiệp du lịch • Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp du lịch • Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU 4.3.1.2. Nội dung của triết lý kinh doanh của doanh nghiệp du lịch • Khái niệm Sứ mệnh của doanh nghiệp du lịch Sứ mệnh của doanh nghiệp du lịch là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn chỉ, tín điều, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. DHTM_TMU Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh của doanh nghiệp du lịch • Nghiên cứu lịch sử của tổ chức Lịch sử • Những gì mà doanh nghiệp du lịch làm tốt đến mức trên thực tế Những năng lực đặc biệt • Môi trường của doanh nghiệp du lịch quyết định những cơ hội, những hạn chế và những mối đe dọa Môi trường DHTM_TMU 4.3.1.2. Nội dung của triết lý kinh doanh của doanh nghiệp du lịch * Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh (bản tuyên bố nhiệm vụ) của doanh nghiệp du lịch Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể Khả thi Cụ thể DHTM_TMU 1 2 3 4 Đặc điểm các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU 4.3.1.2. Nội dung của triết lý kinh doanh của doanh nghiệp du lịch Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp du lịch Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp du lịch xác định thái độ của doanh nghiệp với những người sở hữu, những nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách hàng và các đối tượng hữu quan DHTM_TMU Nội dung của các giá trị của doanh nghiệp du lịch Những nguyên tắc của doanh nghiệp du lịch Chính sách xã hội, các chính sách đối với khách hàng Lòng trung thành và cam kết Doanh nghiệp có chứng tỏ được sự tôn trọng cam kết và lòng trung thành đối với những nhân viên của mình? Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi Tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích chung Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp Nghĩa vụ của mỗi thành viên trong doanh nghiệp du lịch đối với thị trường, cộng đồng khu vực và xã hội bên ngoài DHTM_TMU 4.3.1.3. Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp du lịch • Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp du lịch • Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp du lịch - Điều kiện về cơ chế pháp luật - Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người lãnh đạo - Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp du lịch - Điều kiện về sự chấp nhận tự giác của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU Cách thức xây dựng triết lý doanh nghiệp du lịch 2 Cách thức Triết lý kinh doanh được tạo lập theo kế hoạch của Ban Lãnh đạo Triết lý kinh doanh được hình thành dần từ kinh nghiệm kinh doanh của doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU 4.3.1.4. Các hình thức thể hiện triết lý của doanh nghiệp du lịch • Công thức Q + S + C của Macdonald • Q (Quality): chất lượng • S (Service): phục vụ; phải cố gắng phục vụ giản đơn, làm hài lòng khách hàng; trải khăn trên quầy cũng phải ngay ngắn. • C (Clean): sạch sẽ; bất cứ cửa hàng chi nhánh nào của công ty đều không có mảnh giấy vụn vứt dưới chân khách. DHTM_TMU 4.3.1.5. Vai trò của triết lý doanh nghiệp trong quản lý và phát triển doanh nghiệp du lịch - Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát triển bền vững - Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp du lịch - Triết lý doanh nghiệp du lịch là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp DHTM_TMU Triết lý doanh nghiệp - tạo ra phƣơng thức phát triển bền vững Biểu tượng công ty (logo); nội quy, quy tắc, đồng phục Kiến trúc nơi làm việc Hoạt động văn nghệ, thể thao Lối ứng xử, giao tiếp Các truyền thuyết, giai thoại Hệ giá trị, triết lý doanh nghiệp Văn hóa doanhnghiệp du lịch DHTM_TMU Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp du lịch - Nội dung triết lý kinh doanh là cơ sở đề ra mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả. - Triết lý kinh doanh cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức. DHTM_TMU Triết lý doanh nghiệp du lịch là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp - Triết lý kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn, những đức tính tốt như trung thực, liêm chính, tính đồng đội và sẵn sàng hợp tác, tôn trọng cá nhân, tôn trọng kỷ luật DHTM_TMU TRIẾT LÝ 3 P Profit - Product - People Product - Profit - People People Profit Product DHTM_TMU 4.3.2. Đạo đức kinh doanh Khái niệm đạo đức kinh doanh Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp du lịch Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp du lịch Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp du lịch Các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp du lịch 2 1 3 4 5 DHTM_TMU Khái niệm đạo đức kinh doanh Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. DHTM_TMU 4.3.2.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp du lịch * Tính trung thực - Trong kinh doanh du lịch, các doanh nghiệp không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. - Cần giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh. - Cần nhất quán trong lời nói và việc làm. - Trung thực trong chấp hành pháp luật của nhà nước - Trung thực trong giao tiếp với bạn hàng - Trung thực ngay với bản thân. DHTM_TMU 4.3.2.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp du lịch * Tôn trọng con người - Đối với những người cộng sự và người dưới quyền: tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc - Đối với khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. - Đối với đối thủ cạnh tranh: Tôn trọng lợi ích của đối thủ cạnh tranh. DHTM_TMU 4.3.2.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp du lịch * Gắn lợi ích của doanh nghiệp du lịch với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội. * Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt DHTM_TMU 4.3.2.3. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp du lịch • Điều chỉnh hành vi đạo đức của tất cả các thành viên trong các tổ chức kinh doanh như Ban Giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị, công nhân viên chức. - Cần được phục vụ chu đáo. - Tránh tình trạng khách hàng xâm phạm danh dự, nhân phẩm của doanh nhân. Khách hàng của doanh nghiệp du lịch Tầng lớp doanh nhân làm nghề kinh doanh du lịch DHTM_TMU Vai trò của đạo đức kinh doanh Điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh Chất lượng của doanh nghiệp du lịch Sự cam kết và tận tâm của nhân viên Góp phần làm hài lòng khách hàng Góp phần làm hài lòng khách hàng Sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia 4.3.2.4. Vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU - Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp du lịch trong quản trị nguồn nhân lực - Đạo đức kinh doanh trong hoạt động marketing - Đạo đức kinh doanh trong hoạt động kế toán, tài chính 4.3.2.5. Các khía cạnh thể hiện đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp du lịch DHTM_TMU Đạo đức kinh doanh trong quản trị nguồn nhân lực Đạo đức kinh doanh trong đánh giá người lao động Đạo đức kinh doanh trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp du lịch trong quản trị nguồn nhân lực Đạo đức kinh doanh trong bảo vệ người lao động DHTM_TMU Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng 4.3. Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh du lịch Các biện pháp marketing phi đạo đức Đạo đức kinh doanh trong hoạt động marketing DHTM_TMU I • Quảng cáo phi đạo đức II • Bán hàng phi đạo đức III • Những thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh Các biểu hiện marketing phi đạo đức DHTM_TMU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
Tích cực Sự phát triển của du lịch tác động trực tiếp và gián tiếp đến việc bảo tồn các di sản văn hóa của một quốc gia. Doanh thu từ vé tham quan, vé xem biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động du lịch khác được sử dụng một phần lớn cho việc tu bổ, chỉnh trang các di tích, khôi phục và phát triển các di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là các loại hình nghệ thuật truyền thống, cấc làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống.
Du lịch tạo ra các khả năng hỗ trợ bảo tồn các di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ đang có nguy cơ chuyển hoá thành phế tích, nguy cơ bị huỷ hoại, nhất là trong điều kiện mưa nắng thất thường của điều kiện khí hậu nhiệt đới, khi nền kinh tế đất nước ta còn nghèo, không có đủ vốn và các điều kiện cần thiết khác để trùng tu, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá.
- Du lịch góp phần giới thiệu văn hoá, hình ảnh của mỗi quốc gia ra toàn thế giới.
- Sự phát triển của du lịch góp phần củng cố, nâng cao truyền thống, lòng tự hào dân tộc, tính tự trọng, tự tôn dân tộc, thúc đẩy việc giữ gìn bản sắc vãn hoá, bảo tồn tính đa dạng văn hoá, khắc phục tính tự ty dân tộc,
- Đối vói các di sản văn hóa vật thể, sự phát triển du lịch ồ ạt chạy theo số lượng thường gây ra sự bào mòn, hư hại các công trình, các di tích hiện có. Sự có mặt quá đông của khách du lịch tại một địa điểm di tích tạo nên những tác động cơ học, hóa học (do khí thải từ hơi thở, tiếng ồn,...) cùng với yếu tố khí hậu, thòi tiết gây nên sự xuống cấp, phá hủy những công trình kiến trúc cổ.
- Sự phát triển du lịch có thể làm gia tăng sự thất thoát, buôn bán trái phép đồ cổ, ăn cắp cổ vật tại các di tích, đào bái lăng mộ cổ...
- Sự phát triển du lịch thường kèm theo sự du nhập văn hóa ngoại lai, và do vậy có thể làm xói mòn hoặc mất đi bản sắc văn hóa địa phương, bản sắc văn hóa dân tộc.